Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2016/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT, trầm cảm do áp lực công việc không được liệt kê thuộc các danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội hiện nay.
Cũng giống như trầm cảm, các loại bệnh liên quan đến tâm lý do áp lực công việc như rối loạn lo âu, suy nhược tâm thần, suy giảm trí nhớ… cũng đều không phải bệnh nghề nghiệp. Người lao động mắc các bệnh trên đều không được hưởng chế độ đối với bệnh nghề nghiệp.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 143 Bộ Luật Lao động 10/2012/QH13, hai điều kiện cần và đủ để bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp bao gồm:
(1) Bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp.
(2) Phải thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2016/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT.
Theo đó, danh mục 35 nghề nghiệp đang được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định hiện nay gồm:
1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.
3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.
4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.
5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.
6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
7. Bệnh hen nghề nghiệp.
8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.
9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen.
10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.
11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.
12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.
13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.
14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.
15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp.
16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp.
17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.
18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.
22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.
23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp
24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
25. Bệnh sạm da nghề nghiệp.
26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.
27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.
28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.
29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.
31. Bệnh lao nghề nghiệp.
32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.
34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.
35. Bệnh COVID – 19 nghề nghiệp.
Như đã phân tích ở mục 1, trầm cảm và rối loạn lo âu do áp lực công việc không thuộc một trong các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội chi trả. Do vậy, theo đúng quy định, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải hỗ trợ hay đóng cho người lao động bất kỳ khoản chi phí nào.
Nếu người lao động bị trầm cảm hay rối loạn lo âu vì áp lực công việc thì có thể tự đàm phán với công ty để xin khoản hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh hoặc chi phí hỗ trợ trong thời gian nghỉ ngơi hồi phục sức khỏe tại nhà.
Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp không hỗ trợ bất kỳ khoản chi phí chữa trị hoặc khám bệnh nào, người lao động có thể xin nghỉ điều trị theo chế độ nghỉ ốm dài ngày.
Theo đó, trầm cảm và rối loạn lo âu đều nằm trong danh mục bệnh cần phải điều trị dài ngày theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.